SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT ĐA PHƯỚC
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 04 tháng12 năm 2018
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển trường THPT Đa Phước năm 2018, Tầm nhìn đến năm 2020
Kế hoạch “ Chiến lược phát triển nhà trường - Tầm nhìn 2020” đã xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường trong những năm học từ 2017-2018.
Việc xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược – tầm nhìn 2020 của trường THPT Đa Phước là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết 29- NQ/TW của Hội nghị BCH.TW lần thứ 8 Khóa XI “ Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ”. Đồng thời, cùng các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Chánh và các trường THPT khác cùng xây dựng ngành giáo dục thành phố phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
Căn cứ Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THPT Đa Phước 2018 – Tầm nhìn 2020 ngày 22 tháng 01 năm 2018;
Căn cứ vào các qui định liên quan đến ngành giáo dục như:
- Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Bình Chánh nhiệm kỳ 2015-2020;
- Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 (lần thứ 14);
- Căn cứ thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về ban hành điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 cả Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ thông tư số 22/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 21/10/2009 về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông;
- Căn cứ thông tư số 29 /2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/10/2009 về ban hành chuẩn hiệu trưởng trường THPT;
- Căn cứ thông tư số 30/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/10/2009 về ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT;
- Căn cứ thông tư số 55 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/11/2011 về ban hành điều lệ của ban đại diện cha mẹ học sinh;
- Căn cứ thông tư số 58/2011 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 12/12/2011 về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT;
- Căn cứ thông tư 29/2012/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 10/09/2012 về tài trợ cho giáo dục;
- Căn cứ Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường THPT nhiều cấp học.
- Căn cứ vào biên bản rà soát của Hội đồng trường THPT Đa Phước ngày 04 tháng 12 năm 2018,
Các thành viên trong hội đồng trường tiến hành việc rà soát và xây dựng kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và xây dựng kế hoạch “ Chiến lược phát triển nhà trường 2018 - Tầm nhìn đến năm 2020”
- Phân tích môi trường:
1.1 Môi trường bên trong (đính kèm cơ sở dữ liệu và các Bảng thống kê liên quan đến kết quả đào tạo, nhân sự của nhà trường tính đến tháng 8/2018).
1.1.1 Mặt mạnh
- Trường có bề dày truyền thống về dạy tốt – học tốt – kỷ luật nghiêm. Công tác quản lý của nhà trường: có kế hoạch cụ thể theo từng tháng, tuần, được tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời theo từng giai đoạn. Nhà trường thực hiện khá tốt quy chế dân chủ, tính công khai minh bạch được thể hiện rõ qua từng hoạt động.
- Tập thể nhà trường đoàn kết, gắn bó, có trách nhiệm, tận tụy với học sinh, luôn có ý thức trong việc giữ gìn uy tín của trường. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp, đa số giáo viên thành thạo tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, trường đã có trang Website riêng, các thông tin của trường luôn được cập nhật trên trang Website.
- Luôn chú trọng, đầu tư cho chất lượng giáo dục toàn diện. Đi đầu trong việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy và học đáp ứng với yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới.
- Không ngừng củng cố và tăng về số lượng, nâng về chất lượng CSVC, trang thiết bị phục vụ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong quản lý, trong giảng dạy và học tập.
- Đa số các em học sinh của trường ngoan, có ý thức học tập tốt, có chí tiến thủ, nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi, đạt giải qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
- Đảng uỷ, chính quyền địa phương và đại đa số nhân dân, các bậc cha mẹ học quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, ngày càng đầu tư bổ sung cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học của thầy và trò nhà trường.
1.1.2 Mặt hạn chế
- Số giáo viên lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm và các tổ trưởng bộ môn về hưu liên tiếp trong khi các giáo viên trẻ, lực lượng kế cận chưa đủ sức thay thế trong thời gian đầu.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong điều kiện nhà nước chưa cải tiến về mức thu chi học phí đối với các trường công lập, do vậy thu nhập của đội ngũ gặp khó khăn cũng ảnh hưởng tới tâm tư tình cảm của đội ngũ.
1.2 Môi trường bên ngoài
1.2.1 Cơ hội
- Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
- Nghị quyết số 05/2005/NQ – CP về “xã hội hóa hoạt động giáo dục” là cơ sở pháp lý giúp trường huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc nâng cao chất lượng.
- Nghị định 43/2006/NĐ – CP quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập” đã tạo điều kiện để lãnh đạo nhà trường chủ động, linh hoạt trong tổ chức, quản lý, điều hành các mặt hoạt động của trường một cách hiệu quả.
- Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 10/09/2012 về tài trợ cho giáo dục.
- Căn cứ Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường THPT nhiều cấp học.
1.2.2 Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Nhiều mô hình trường chất lượng cao, nhiều loại hình trường quốc tế, tư thục,…ra đời với mức thu học phí khác nhau, sĩ số học sinh khác nhau, CSVC điều kiện giảng dạy và học tập khác nhau, chế độ đãi ngộ khác nhau… là một thách thức đối với các trường công lập.
- Một bộ phận cha mẹ học sinh còn ỷ lại, trông chờ vào nhà nước và các tổ chức xã hội, còn nặng về tư tưởng bao cấp. Đời sống của một bộ phận dân còn khó khăn nên cha mẹ phải đi kiếm sống nên ít nhiều thiếu sự quan tâm tới con cái.
Môi trường xã hội xung quanh ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng học tập của các em như các quán chát, Internet, trò chơi điện tử thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng nên vẫn còn một số học sinh trốn học đi chơi điện tử.
Văn hoá xã hội phát triển chưa đồng đều ở các vùng, thanh thiếu niên thiếu điểm vui chơi tập thể, các tổ chức đoàn thể ở khu phố, xóm ấp hoạt động chưa thường xuyên nên chưa thu hút được học sinh.
- Định hướng chiến lược:
2.1 Sứ mệnh
Tạo dựng được môi trường học tập về nền nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.
Sứ mệnh này phù hợp với “Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học” được qui định tại điều 3 Điều lệ trường THPT 12.2011: Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Tầm nhìn- sứ mệnh:
Là một trong những trường hàng đầu của huyện Bình Chánh mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới tầm cao.
2.3 Giá trị cốt lõi:
- Tình đoàn kết
- Tinh thần trách nhiệm
- Lòng tự trọng
- Tính trung thực
- Lòng nhân ái
- Sự hợp tác
- Tính sáng tạo
- Khát vọng vươn lên
III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hành động:
3.1. Mục tiêu
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Mục tiêu Chiến lược của nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục THPT theo quy định tại khoản 4, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
Mục tiêu này phù hợp với “Mục tiêu giáo dục phổ thông” được qui định tại khoản 1, Điều 27 Điều lệ trường THPT 12.2011: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Mục tiêu của chiến lược cũng phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh “ Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý... Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống cho học sinh”
Mục tiêu của chiến lược cũng phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo tại huyện Bình Chánh: “ Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ở các bậc học, cấp học; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; quy hoạch tạo nguồn cán bộ quản lý và giáo viên trên cơ sở chuyên môn hóa. Phấn đấu đạt 80% trường học có đời sống văn hóa tốt”....“Tiếp tục duy trì và nâng cao hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng các xã,phường; Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp, cơ sở giáo dục ngoài công lập, thực hiện tốt Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng xã hội học tập… Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện giai đoạn 2016 – 2020”
3.2 Chỉ tiêu cụ thể.
3.2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.
- 100% Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên trong trường biết sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý nhà trường.
- Số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin trên 30% số tiết theo phân phối chương trình.
- Có trên 20% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người trong Ban Giám hiệu có trình độ sau Đại học.
- Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ sau Đại học, trong đó trên 50% tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau Đại học (kể cả đang theo học).
- 100% đội ngũ giáo viên đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ qui định trong Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT.
3.2.2 Tập thể
- Chi bộ trong sạch – vững mạnh .
- Công đoàn vững mạnh xuất sắc; Cờ thi đua của thành phố.
- Đoàn thanh niên, Chi đoàn giáo viên vững mạnh xuất sắc; Cờ thi đua thành Đoàn Thành phố .
- Tập thể lao động giỏi: 100%
- Tập thể lao động xuất sắc: 15%
- Lao động tiên tiến: 100%
- Trường: Tiên tiến xuất sắc cấp thành phố; Cờ thi đua thành phố; Bằng khen của thủ tướng chính phủ, Huân chương lao động của nhà nước.
3.2.3 Học sinh
- Qui mô:
+ Lớp học: Trên 30 lớp.
+ Học sinh: 1350 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 50% học lực khá, giỏi (20% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 5% , không có học sinh kém.
+ Thi đỗ TN THPT : 100%
+ Thi đỗ Đại học, Cao đẳng: trên 60 %.
+ Thi học sinh giỏi thành phố khối 12, học sinh giỏi Olympic khối 10, khối 11: Số huy chương tăng dần theo từng năm.
+ Có nhiều học sinh đạt học bổng du học nước ngoài.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
3.2.4 Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp”
3.3 Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là trên hết”
Trong đó các vấn đề được ưu tiên:
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý. Tập trung các trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại nhằm giúp CB – GV – CNV phát huy tối đa những thành quả những tri thức tiên tiến trong ứng dụng việc dạy học
- Áp dụng các chuẩn kiểm định chất lượng trường phổ thông vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
- Chương trình hành động
4.1 Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện: ngoài chất lượng văn hóa, đặc biệt coi trọng chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng tư duy và coi trọng quá trình tự học suốt đời.
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
4.2 Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.
4.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục; kế toán, nhân viên thiết bị.
4.4 Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, CNV mua sắm máy tính cá nhân.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, tổ công tác công nghệ thông tin, thư viện.
4.5 Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính:
- Ngân sách Nhà nước.
- Ngoài ngân sách : Từ xã hội, huy động nguồn lực từ Ban đại diện CMHS của trường và sự đóng góp của cựu học sinh.
- Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường
+ Nguồn lực vật chất:
- Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
- Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
Người phụ trách: BGH, Công đoàn, Ban đại diện CMHS.
4.6 Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và CMHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch:
5.1 Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
5.2 Tổ chức:
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
5.3 Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2018 - 2019
- Giai đoạn 2: Từ năm 2019 – 2020 (Mỗi năm có sự rà soát, điều chỉnh, bổ sung trong Kế hoạch năm học)
- Năm học 2020- 2021: Tháng 09. 2020 tiến hành đăng ký đánh giá ngoài.
5.4 Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5.5 Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
5.6 Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
5.7 Đối với cá nhân CB – GV – CNV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Châu
DUYỆT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tháng 8.2019
Đã ký
Nguyễn Văn Hiếu