Nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích dành cho cán bộ, giáo viên các trường THPT trong cụm chuyên môn IV có cơ hội giao lưu, luyện tập thể dục thể thao, nâng cao tinh thần đoàn kết; Tạo sự gắn kết giữa các tổ công đoàn, đoàn viên công đoàn giữa các trường; Thúc đẩy phong trào thể dục thể thao, thể hiện tinh thần "làm việc tốt, vui chơi khỏe" của các bộ, giáo viên trong cụm, Hội thao đã được tổ chức tại trường THPT Đa Phước vào sáng ngày 08  tháng 04 năm 2021.

  Trong Ngày hội đã diễn ra những nội dung thi đấu hấp dẫn và sôi nổi như: Bóng đá nam, Cầu lông, Ném bóng vào rổ, Kéo co, Đá bóng vào khung thành nam - nữ,, ...*

Một số hình ảnh trong hội thao

quí thầy cô trong BGH cụm chuyên môn 4 chụp hình lưu niệm

thầy Nguyễn Thanh Tòng - cụm trưởng chuyên môn 4 - HT THPT Tân Túc phát biểu

 

vận động viên các trường

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG THPT ĐA PHƯỚC

 

 

       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                      Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 04 tháng12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

      Chiến lược phát triển trường THPT Đa Phước năm 2018,    Tầm nhìn đến năm 2020

 
   

 

 

       Kế hoạch “ Chiến lược phát triển nhà trường - Tầm nhìn 2020”  đã xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường trong những năm học từ 2017-2018.

       Việc xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược – tầm nhìn 2020 của trường THPT Đa Phước là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết 29- NQ/TW của Hội nghị BCH.TW lần thứ 8 Khóa XI “ Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ”. Đồng thời, cùng các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Chánh và các trường THPT khác cùng xây dựng ngành giáo dục thành phố phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.

         Căn cứ Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THPT Đa Phước 2018 – Tầm nhìn 2020 ngày 22 tháng 01 năm 2018;

         Căn cứ vào các qui định liên quan đến ngành giáo dục như:

         -  Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;

          - Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

           - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Bình Chánh nhiệm kỳ 2015-2020;

         - Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 (lần thứ 14);

         - Căn cứ thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về ban hành điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

         - Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 cả Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

         - Căn cứ thông tư số 22/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 21/10/2009 về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông;

          - Căn cứ thông tư số 29 /2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/10/2009 về ban hành chuẩn hiệu trưởng trường THPT;

          - Căn cứ thông tư số 30/2009 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/10/2009 về ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT;

          - Căn cứ thông tư số 55 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22/11/2011 về ban hành điều lệ của ban đại diện cha mẹ học sinh;

          - Căn cứ thông tư số 58/2011 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 12/12/2011 về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT;

          - Căn cứ thông tư 29/2012/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 10/09/2012 về tài trợ cho giáo dục;

          - Căn cứ Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường THPT nhiều cấp học.

          - Căn cứ vào biên bản rà soát của Hội đồng trường THPT Đa Phước ngày 04 tháng 12 năm 2018,

Các thành viên trong hội đồng trường tiến hành việc rà soát và xây dựng kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và xây dựng kế hoạch “ Chiến lược phát triển nhà trường 2018 - Tầm nhìn đến năm 2020

  1. Phân tích môi trường:

1.1 Môi trường bên trong (đính kèm cơ sở dữ liệu và các Bảng thống kê liên quan đến kết quả đào tạo, nhân sự của nhà trường tính đến tháng 8/2018).

1.1.1 Mặt mạnh

- Trường có bề dày truyền thống về dạy tốt – học tốt – kỷ luật nghiêm. Công tác quản lý của nhà trường: có kế hoạch cụ thể theo từng tháng, tuần, được tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời theo từng giai đoạn. Nhà trường thực hiện khá tốt quy chế dân chủ, tính công khai minh bạch được thể hiện rõ qua từng hoạt động.

- Tập thể nhà trường đoàn kết, gắn bó, có trách nhiệm, tận tụy với học sinh, luôn có ý thức trong việc giữ gìn uy tín của trường. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp, đa số giáo viên thành thạo tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, trường đã có trang Website riêng, các thông tin của trường luôn được cập nhật trên trang Website.

          - Luôn chú trọng, đầu tư cho chất lượng giáo dục toàn diện. Đi đầu trong việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy và học đáp ứng với yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới.

  • Không ngừng củng cố và tăng về số lượng, nâng về chất lượng CSVC, trang thiết bị phục vụ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong quản lý, trong giảng dạy và học tập.

- Đa số các em học sinh của trường ngoan, có ý thức học tập tốt, có chí tiến thủ, nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi, đạt giải qua các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.

-  Đảng uỷ, chính quyền địa phương và đại đa số nhân dân, các bậc cha mẹ học quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, ngày càng đầu tư bổ sung cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học của thầy và trò nhà trường.

1.1.2 Mặt hạn chế

  • Số giáo viên lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm và các tổ trưởng bộ môn về hưu liên tiếp trong khi các giáo viên trẻ, lực lượng kế cận chưa đủ sức thay thế trong thời gian đầu.
  • Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong điều kiện nhà nước chưa cải tiến về mức thu chi học phí đối với các trường công lập, do vậy thu nhập của đội ngũ gặp khó khăn cũng ảnh hưởng tới tâm tư tình cảm của đội ngũ.

1.2 Môi trường bên ngoài

1.2.1 Cơ hội

          -   Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực.

          -  Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.

          -   Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.

          -   Nghị quyết số 05/2005/NQ – CP về “xã hội hóa hoạt động giáo dục” là cơ sở pháp lý giúp trường huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc nâng cao chất lượng.

          -  Nghị định 43/2006/NĐ – CP quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập” đã tạo điều kiện để lãnh đạo nhà trường chủ động, linh hoạt trong tổ chức, quản lý, điều hành các mặt hoạt động của trường một cách hiệu quả.

           - Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 10/09/2012 về tài trợ cho giáo dục.

          -  Căn cứ Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường THPT nhiều cấp học.

 

1.2.2 Thách thức:

           - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.

           - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

           - Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

           - Nhiều mô hình trường chất lượng cao, nhiều loại hình trường quốc tế, tư thục,…ra đời với mức thu học phí khác nhau, sĩ số học sinh khác nhau, CSVC điều kiện giảng dạy và học tập khác nhau, chế độ đãi ngộ khác nhau… là một thách thức đối với các trường công lập.

           - Một bộ phận cha mẹ học sinh còn ỷ lại, trông chờ vào nhà nước và các tổ chức xã hội, còn nặng về tư tưởng bao cấp. Đời sống của một bộ phận dân còn khó khăn nên cha mẹ phải đi kiếm sống nên ít nhiều thiếu sự quan tâm tới con cái.

           Môi trường xã hội xung quanh ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng học tập của các em như các quán chát, Internet, trò chơi điện tử thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng nên vẫn còn một số học sinh trốn học đi chơi điện tử.

          Văn hoá xã hội phát triển chưa đồng đều ở các vùng, thanh thiếu niên thiếu điểm vui chơi tập thể, các tổ chức đoàn thể ở khu phố, xóm ấp hoạt động chưa thường xuyên nên chưa thu hút được học sinh.

 

  1. Định hướng chiến lược:

2.1 Sứ mệnh

Tạo dựng được môi trường học tập về nền nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.

Sứ mệnh này phù hợp với “Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học” được qui định tại điều 3 Điều lệ trường THPT 12.2011:  Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

  1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trư­ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
  2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
  3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
  5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
  6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
  7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
  8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

 

 

2.2 Tầm nhìn- sứ mệnh:

Là một trong những trường hàng đầu của huyện Bình Chánh mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới tầm cao.

2.3 Giá trị cốt lõi:

- Tình đoàn kết                                                     

- Tinh thần trách nhiệm                                        

- Lòng tự trọng                                                     

- Tính trung thực                                                 

- Lòng nhân ái

- Sự hợp tác

- Tính sáng tạo

- Khát vọng vươn lên

III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hành động:

3.1. Mục tiêu

Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

Mục tiêu Chiến lược của nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục THPT theo quy định tại khoản 4, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”

Mục tiêu này phù hợp với  “Mục tiêu giáo dục phổ thông” được qui định tại  khoản 1, Điều 27 Điều lệ trường THPT 12.2011: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

Mục tiêu của chiến lược cũng phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh “ Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý... Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống cho học sinh”

Mục tiêu của chiến lược cũng phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo tại  huyện Bình Chánh: “ Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ở các bậc học, cấp học; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường; quy hoạch tạo nguồn cán bộ quản lý và giáo viên trên cơ sở chuyên môn hóa. Phấn đấu đạt 80% trường học có đời sống văn hóa tốt”....“Tiếp tục duy trì và nâng cao hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng các xã,phường; Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp, cơ sở giáo dục ngoài công lập, thực hiện tốt Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng xã hội học tập… Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện giai đoạn 2016 – 2020”

3.2 Chỉ  tiêu cụ thể.

3.2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên.

- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.

- 100% Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên trong trường biết sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý nhà trường.

- Số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin trên 30% số tiết theo phân phối chương trình.

- Có trên 20% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người trong Ban Giám hiệu có trình độ sau Đại học.

- Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ sau Đại học, trong đó  trên 50% tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau Đại học (kể cả đang theo học).

- 100% đội ngũ giáo viên đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ qui định trong Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT.

3.2.2 Tập thể

  • Chi bộ trong sạch – vững mạnh .
  • Công đoàn vững mạnh xuất sắc; Cờ thi đua của thành phố.
  • Đoàn thanh niên, Chi đoàn giáo viên vững mạnh xuất sắc; Cờ thi đua thành Đoàn Thành phố .
  • Tập thể lao động giỏi: 100%
  • Tập thể lao động xuất sắc: 15%
  • Lao động tiên tiến: 100%
  • Trường: Tiên tiến xuất sắc cấp thành phố; Cờ thi đua thành phố; Bằng khen của thủ tướng chính phủ, Huân chương lao động của nhà nước.

3.2.3 Học sinh

- Qui mô:

          + Lớp học: Trên 30 lớp.

+ Học sinh: 1350 học sinh.

- Chất lượng học tập:

+ Trên 50% học lực khá, giỏi (20% học lực giỏi)

+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 5% , không có học sinh kém.

+ Thi đỗ TN THPT : 100%

+ Thi đỗ Đại học, Cao đẳng: trên 60 %.

+ Thi học sinh giỏi thành phố khối 12, học sinh giỏi Olympic khối 10, khối 11: Số huy chương tăng dần theo từng năm.

+ Có nhiều học sinh đạt học bổng du học nước ngoài.

 

- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.

+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt.

+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.

3.2.4 Cơ sở vật chất.

- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.

- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.

          - Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp”

3.3 Phương châm hành động

“Chất lượng giáo dục là trên hết”

Trong đó các vấn đề được ưu tiên:

- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý. Tập trung các trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại nhằm giúp CB – GV – CNV phát huy tối đa những thành quả những tri thức tiên tiến trong ứng dụng việc dạy học

- Áp dụng các chuẩn kiểm định chất lượng trường phổ thông vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.

  1. Chương trình hành động

4.1 Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện: ngoài chất lượng văn hóa, đặc biệt coi trọng chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng tư duy và coi trọng quá trình tự học suốt đời.

Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.

4.2 Xây dựng và phát triển đội ngũ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.

4.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.

Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.

Người phụ trách: Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục; kế toán, nhân viên thiết bị.

4.4 Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, CNV mua sắm máy tính cá nhân.

Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, tổ công tác công nghệ thông tin, thư viện.

4.5 Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.

- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.

- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.

+ Nguồn lực tài chính:

  • Ngân sách Nhà nước.
  • Ngoài ngân sách : Từ xã hội, huy động nguồn lực từ Ban đại diện CMHS của trường và sự đóng góp của cựu học sinh.
  • Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường

+ Nguồn lực vật chất:

  • Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
  • Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.

Người phụ trách: BGH, Công đoàn, Ban đại diện CMHS.

4.6 Xây dựng thương hiệu

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.

- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và CMHS.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.

  1. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch:

5.1 Phổ biến kế hoạch chiến lược:

      Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

5.2 Tổ chức:

       Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

5.3 Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

      - Giai đoạn 1: Từ năm 2018 - 2019

      - Giai đoạn 2: Từ năm 2019 – 2020 (Mỗi năm có sự rà soát, điều chỉnh, bổ sung trong Kế hoạch năm học)

      - Năm học 2020- 2021: Tháng 09. 2020 tiến hành đăng ký đánh giá ngoài.

5.4 Đối với Hiệu trưởng:

       Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

5.5 Đối với các Phó Hiệu trưởng:

       Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

5.6 Đối với tổ trưởng chuyên môn:

       Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

5.7 Đối với cá nhân CB – GV – CNV:

       Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.

        Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

 

        CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỜNG

    HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

                                                                       Nguyễn Hồng Châu

 

 

 

 

 

DUYỆT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Tháng 8.2019

Đã ký

 

 

Nguyễn Văn Hiếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG THPT ĐA PHƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

   

 

   Số:         /KH-ĐP                               TP.Hồ Chí Minh, ngày 16  tháng 8 năm 2018   

 

KẾ HOẠCH

Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018 - 2019

 

 

  • Căn cứ Công văn số 389/NGCBQLCSGD-NG ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019 và các năm học tiếp theo;
  • Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
  • Căn cứ các thông tư ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non, giáo viên Phổ thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với mỗi cấp học (Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông; Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS; Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học; Thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Giáo dục thường xuyên; Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non);
  • Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học;
  • Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường cán bộ quản lý trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học,
  • Căn cứ vào kế hoạch số 2664 /KH-GDĐT-TC của Sở GD-ĐT Thành phố Hồ Chí Minh ngày 7 tháng 8 năm 2018 về công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2018 – 2019.

Trường THPT Đa Phước xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên năm học 2018 – 2019 như sau:

  1. Mục đích của bồi dưỡng thường xuyên :
  2. Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của thành phố, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
  3. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của phòng Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục và Đào tạo.
  4. Việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ đạo đổi mới giáo dục của Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm.
  5. Đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhiệm vụ năm học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018 – 2019 cần cụ thể, xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn của giáo dục địa phương theo nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 (có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp); tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động toàn bộ giáo viên, cán bộ quản lý tham gia học tập các chương trình, loại hình bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Giáo dục Đào tạo. Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp.
  6. Tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Đồng thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phát huy vai trò của đội ngũ chuyên gia, giáo viên cốt cán trong việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại chỗ.
  7. Đối tượng bồi dưỡng :

 - Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đang công tác tại trường Trung học phổ thông Đa Phước năm học 2018-2019.

III. Nội dung, thời lượng bồi dưỡng:

  1. Khối kiến thức bắt buộc

1.1 Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.

Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như: Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với nội dung chuyên để học tập năm 2018: “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ đảng viên”.

Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

Nội dung bồi dưỡng 1 bổ sung nội dung Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông cho cán bộ quản lý và giáo viên; bổ sung nhắc lại nội dung Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên cho các Tổ chuyên môn để nâng cao vai trò của các Tổ chuyên môn trong việc chọn lựa tài liệu hỗ trợ dạy học phù hợp với người học.

1.2. Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/năm học/giáo viên.

Đối với nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên, các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của địa phương (bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án, các đơn vị cử cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các chuyên đề bồi dưỡng do các cơ sở giáo dục (trường Đại học Sư phạm TP. HCM, trường Đại học Sài Gòn, trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TP. HCM, ...) tổ chức trong năm học 2018 - 2019.

* Nội dung bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lý:

  • Quản lí chuyên môn trường học theo định hướng chủ động trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và phát triển các chương trình giáo dục nhà trường.
  • Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, áp dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học.

                 * Nội dung bồi dưỡng dành cho giáo viên:

  • Một số vấn đề về dạy học theo định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa phù hợp với thành phố Hồ Chí Minh.
  • Thiết kế, tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh theo phương pháp giáo dục STEM.
  1. Khối kiến thức tự chọn: Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết/năm học/giáo viên).

Hiệu trưởng định hướng các chuyên đề bồi dưỡng hỗ trợ để giáo viên phát triển nghề nghiệp; chú ý bồi dưỡng các chuyên đề cho đối tượng giáo viên chủ nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh cũng như công tác phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục học sinh.

Căn cứ nhu cầu của cá nhân, khối kiến thức tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên ban hành kèm theo các Thông tư tương ứng; giáo viên tự lựa chọn các module bồi dưỡng. Từ Module THPT1 đến Module THPT 41.

Trên cơ sở danh mục tài liệu trên, chú trong những nội dung sau đây:

* Nội dung bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lý:

- Những vấn đề chung về quản lí giáo dục trung học theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

- Năng lực lập kế hoạch và tổ chức bộ máy nhà trường trung học trong giai đoạn đổi mới giáo dục.

- Tổ chức hướng nghiệp và phân luồng học sinh theo nhu cầu của địa phương và xã hội.

- Đánh giá và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học theo định hướng phát triển năng lực.

* Nội dung bồi dưỡng dành cho giáo viên:

- Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

- Thực hành, ứng dụng một số về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

- Giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống trong trường học.

Ngoài ra, căn cứ nhu cầu của cá nhân, khối kiến thức tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo các Thông tư: Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông); Thông tư số 31/2011/ TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS) và Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (về ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường cán bộ quản lý trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học), cán bộ quản lý và giáo viên tự lựa chọn thêm các module bồi dưỡng để đủ thời lượng theo quy định.

  1. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên:
  2. Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông tiếp tục thực hiện theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 389/NGCBQLCSGD-NG ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục về hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018 – 2019 và các năm học tiếp theo
  3. Bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhiệm vụ năm học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018 – 2019 cụ thể, xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn của giáo dục địa phương theo nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 (có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp); tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động toàn bộ giáo viên, cán bộ quản lý tham gia học tập các chương trình, loại hình bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Giáo dục Đào tạo. Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp. Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, làm căn cứ để cá nhân đề xuất các nội dung bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả.
  4. Chủ động xây dựng kế hoạch, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung 2); linh hoạt trong việc gắn kết các trường sư phạm trên địa bàn để tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề bồi dưỡng cũng như giải đáp các vướng mắc của giáo viên. Việc lựa chọn nội dung, chuyên đề bồi dưỡng gắn với định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phù hợp với đặc thù của từng môn học, cấp học trên tinh thần chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các vụ bậc học, các nội dung triển khai của các chương trình, dự án. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
  5. Thực hiện nhiều chuyên đề ở tổ bộ môn gắn việc học tập BDTX với thực tế giảng dạy trong năm học 2018 – 2019. Vai trò của tổ - khối chuyên môn cần được phát huy nhiều hơn trong việc chủ động tổ chức học tập, thảo luận và việc kiểm tra đôn đốc. Cán bộ quản lý nhà trường lên kế hoạch kiểm tra định kỳ ở từng tổ - khối, từng nội dung hoạt động, từng thời điểm khác nhau để đôn đốc, nhắc nhở, giúp đỡ và việc đánh giá đảm bảo được tính chuẩn xác. Công tác bồi dưỡng tập trung vào những nội dung mới, có sự thảo luận ở tổ, nhóm.
  6. Lập kế hoạch cụ thể, phân bố thời gian hợp lý giữa 2 học kỳ. Sắp xếp học tập trung tại trường thông qua các chuyên đề, các buổi triển khai qua sinh hoạt chuyên môn tổ tại trường , dành nhiều thời gian để giáo viên tự học, tự nghiên cứu tại nhà, qua mạng internet …. Phân công cụ thể cán bộ quản lý theo dõi tiến độ học tập BDTX của giáo viên theo kế hoạch, để có thể chấn chỉnh kịp thời, nắm bắt kết quả thực hiện, viết báo cáo kịp thời đúng thời gian qui định. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về công tác đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên.
  7. Tăng cường công tác tổ chức rút kinh nghiệm qua công tác BDTX để cán bộ quản lý, giáo viên có điều kiện trao đổi, thảo luận tìm ra giải pháp tự học hiệu quả, đồng thời qua đó giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh và chỉ đạo tốt hơn trong việc thực hiện kế hoạch.. Chỉ đạo các tổ chuyên môn sắp xếp thời gian khoa học, hợp lý qua các buổi họp hàng tháng để trao đổi, thảo luận về nội dung của các chuyên đề nhằm giúp cho việc học tập BDTX đạt hiệu quả cao hơn; hướng dẫn kỹ cho giáo viên việc lưu trữ tài liệu cũng như tận dụng nguồn tài nguyên trên internet sao cho hiệu quả hơn.
  8. Tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Đồng thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phát huy vai trò của đội ngũ chuyên gia, giáo viên cốt cán trong việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại chỗ.
  9. Tiếp tục đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên. Hướng dẫn phương pháp tự học, tự bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn qua mạng cho giáo viên. Phát huy tốt vai trò của cốt cán trong việc bồi dưỡng, kiểm tra, hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt các nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch. Tăng cường việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn theo tổ.
  10. Đối với nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên (nội dung 3), chú trọng việc tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc cũng như việc tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, và tổ chức tập huấn cho giáo viên.
  11. Đánh giá và công nhận kết quả bồi dưỡng thường xuyên:
  12. Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết quả đánh giá các nội dung BDTX của giáo viên .(Theo thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ giáo dục và đào tạo)

Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên theo quy định tại Điều 12, 13, 14 Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên

Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX đối với giáo viên trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở (không cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX cho giáo viên không hoàn thành kế hoạch).

  1. Phương thức đánh giá kết quả BDTX:

2.1. Hình thức đánh giá kết quả BDTX:

Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên: Giáo viên trình bày kết quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề.

Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức đánh giá này như sau:

- Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương trình, tài liệu BDTX (5,0 điểm).

- Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động quản lý, dạy học và giáo dục (5,0 điểm).

2.2. Thang điểm đánh giá kết quả BDTX:

Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết quả BDTX đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2, mỗi mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 (gọi là các điểm thành phần).

2.3. Điểm trung bình kết quả BDTX:

Điểm trung bình kết quả BDTX (ĐTB BDTX) được tính theo công thức sau:

ĐTB BDTX = (điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các module thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX của giáo viên): 3.

ĐTB BDTX được làm tròn đến một chữ số phần thập phân theo quy định.

  1. Xếp loại kết quả BDTX:

3.1. Giáo viên được coi là hoàn thành kế hoạch BDTX nếu đã học tập đầy đủ các nội dung của kế hoạch BDTX của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết quả xếp loại BDTX của giáo viên và cán bộ quản lý trường Mầm non như sau:

- Loại Trung bình nếu điểm trung bình BDTX đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm;

- Loại Khá nếu điểm trung bình BDTX ðạt từ 7 ðến dýới 9 ðiểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm;

- Loại Giỏi nếu điểm trung bình BDTX đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 7 điểm.

Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm học.

3.2. Kết quả xếp loại BDTX của CBQL trường Tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm GDTX và các đơn vị trực thuộc Sở theo hai mức đạt yêu cầu (nếu Điểm trung bình BDTX và các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên) và không đạt yêu cầu (đối với các trường hợp còn lại).

3.3. Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ của cán bộ quản lý và giáo viên, là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên, xét các danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên.

  1. Tổ chức thực hiện:
  2. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

- Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên; xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Chú ý kế hoạch của đơn vị phải tổng hợp các module giáo viên đăng ký tự bồi dưỡng.

- Nộp Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019 của đơn vị về Sở Giáo dục và Đào tạo (chuyên viên Lê Thị Lệ Nga - phòng TCCB) trước ngày 14/9/2018.

- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nộp bài thu hoạch, báo cáo chuyên đề, ... thuộc nội dung bồi dưỡng 1, 2 và 3 về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 21/5/2019 để đánh giá, xếp loại.

- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của giáo viên về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 21/5/2019.

- Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên tham gia BDTX.

- Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xử lý đối với cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong việc thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên.

  1. Trách nhiệm của giáo viên:

- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục và thực hiện nhiệm vụ BDTX của cá nhân, đơn vị.

- Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3.. Kế hoạch cụ thể:

- Tháng 08/2018: Học tập, quán triệt Quy chế bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo

- Tháng 9/2018: Phổ biến CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên BDTX theo kế hoạch số 2664/KH-GDĐT-TC của Sở GD-ĐT Thành phố Hồ Chí Minh ngày 7 tháng 8 năm 2018 về công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2018 – 2019.

- Tháng 10/2018: Giáo viên đăng ký mô đun tự bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn, nộp Ban giám hiệu trước ngày 15/10/2018.

- Tháng 10/2018: Tổ chức tập huấn cụ thể cho toàn thể cán bộ, giáo viên

- Tháng 10,11,12/2018; 1,2/2019: giáo viên tiến hành công tác tự bồi dưỡng, có sự hỗ trợ từ tổ chuyên môn và ban lãnh đạo nhà trường.

- Tháng 3/2019: Tiến hành kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên về BDTX; báo cáo kết quả về Sở GD&ĐT (trước ngày 21/5/2019).

 

 

 Nơi nhận:                                                                                HIỆU TRƯỞNG

- Sở GD&ĐT;

- Phó Hiệu trưởng;                                                  

- TTCM;                                                                             

- Lưu.                                                                           Nguyễn Hồng Châu                      

                                                              

 

                                                                                

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ luc 1

 

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG

(60 tiết)

 

Bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp liên tục của giáo viên THPT (Theo thông tư Số 30 /2011/TT-BGDĐT, có 41 mô đun)

Căn cứ nhu cầu của cá nhân, khối kiến thức tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên ban hành kèm theo các Thông tư tương ứng;

Năm học 2014 – 2015: giáo viên sẽ tự chọn ít nhất 04 mô đun trong 41 mô đun, mỗi mô đun ứng với 15 tiết tự học (chưa tìm thấy mô đun THPT37 trong tài liệu)

THPT1: Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học phổ thông

THPT2: Hoạt động học tập của học sinh THPT

THPT3: Giáo dục học sinh THPT cá biệt

THPT4: Phưng pháp và kĩ thuật, xử lí thông tin về môi trường giáo dục THPT

THPT5: Môi trường học tập của học sinh THPT

THPT6: Xây dưng môi trường học tập cho học sinh THPT

THPT7: Tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho học sinh THPT

THPT8: Kĩ năng tham vấn, tư vấn, hướng dẫn và một số phương pháp tiếp cận cơ bản trong hướng dẫn cho học sinh THPT

THPT9: Hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp

THPT10: Rào cản học tập của các đối tượng học sinh THPT

THPT11: Chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu só trongtrường THPT

THPT12: Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng trong học tập của học sinh THPT

THPT13: Vai trò của nhu cầu và động cơ học tập của học sinh THPT trong ké hoạch xây dựng kế hoạch dạy học

THPT14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

THPT15: Các yếu tố ảnh hướng tới thực hiện kế hoạch dạy học cấp THPT

THPT16: Hố sơ dạy học đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học cấp THPT

THPT17: Tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng

THPT18: Phương pháp dạy học tích cực

THPT19: Dạy học với CNTT

THPT20: Sử dụng các thiết bị dạy hoc ở THPT

THPT21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học

THPT22: Sử dụng một số phần mềm dạy học

THPT23: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

THPT24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học

THPT28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THPT

THPT29: Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục

THPT30: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT

THPT31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm

THPT32: Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

THPT33: Giải quyét tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiêm

THPT34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT

THPT35: Giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh THPT

THPT36: Giáo dục giá trị cho học sinh THPT

THPT38: Giáo dục hoà hập trong giáo dục THPT

THPT39: Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THPT

THPT40: Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục

THPT41: Tổ chức các hoạt động tập thể của học sinh THPT

 

Lưu ý : Giáo viên cập nhật tài liệu theo đường link sau :

http://taphuan.moet.gov.vn:8080/vi/news/Cuc-Nha-giao-va-Can-bo-quan-ly-CSGD/Tai-lieu-Boi-duong-thuong-xuyen-theo-cac-cap-hoc-14/